; THẠCH HỘC – Thảo dược HerbEco
Giỏ hàng

THẠCH HỘC

THẠCH HỘC

Tên khoa học: Dendrobium nobile Lindl.

Tên khác: Kẹp thảo, hoàng thảo cẳng gà, hoàng thảo dẹt, kim thạch hộc, phi điệp kép, co vàng sào (Thái).

Tên nước ngoài: Noble dendrobium (Anh).

Họ: Lan (Orchidaceae)

Mô tả

Cây thảo phụ sinh. Thân mọc đứng, cao 30 – 60cm, hơi dẹt, có rãnh dọc, chia nhiều đốt gần sít nhau, phía ngọn dày hơn. Lá không cuống, mọc thành hai dãy, thuôn dẹp, dài 8 – 2,5cm, gốc thót lại, đầu tù tròn, gân chính 9 – 11, hai mặt nhẵn.

Cụm hoa mọc ở kẽ những lá đã rụng thành chùm thưa, hoa to, 2 – 4 cái, màu hồng, lá đài 3, thuôn hẹp, cánh hoa 3, mọc xen kẽ, rộng hơn lá đài, cánh môi cuộn hình phiễu, đầu nhọn, mép uốn lượn, họng có đốm màu tím sẫm, lá đài và cánh hoa dài bằng nhau cột thấp, phần phụ vòi vượt hơn phần phụ lưng, bao phấn có nắp.

Quả dài, hình thôi.

Mùa hoa: tháng 3 – 4.

Mùa quả: tháng 5 – 6.

Phân bố, sinh thái

Dendrobium Sw. là một chi lớn, gồm nhiều loài phân bố rải rác khắp cac vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt tập trung từ Đông Á đến Đông Nam Á và Nam Á. Ở Viêt Nam, chi này có khoảng 100 loài, nhiều loài có hoa đẹp và được dùng làm thuốc, trong đó có thạch hộc.

Trên thế giới, thạch hộc có vùng phân bố tương đối rỗng rãi ở nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Ấn Độ, Mianma, Butan, Nepal… Ở Việt Nam, thạch hộc có ở các tỉnh miền núi phía bắc, từ Nghệ An trở ra. Ở miền Nam, cây thường mọc ở một số vùng núi cao từ 1000m trở lên như Ngọc Linh, Bi Đúp, Langbian… Thạch hộc thường mọc bám (phụ sinh) trên thân các cây gỗ hoặc trên đá ở các loại hình rừng kín thường xanh và rừng cây lá rộng ẩm trên núi đá vôi. Cây đặc biệt ưa ẩm và chịu bóng, sinh trưởng phát triển tốt ở những vùng núi có nhiệt độ trung bình năm từ 15 đến 220C. Về mùa đông, cây có thể chịu được ở nhiệt độn dưới 00C. Tuy nhiên, khi đưa thạch hộc về trồng ở những tỉnh xung quanh Hà Nội, có nên nhiệt độ 220C, cây vẫn mọc tốt và ra hoa nhiều. Trong tự nhiên, hàng năm sau khi có hoa, vào khoảng tháng 4 – 5, cây thường mọc lên nhiều chồi thân. Loại chồi này sinh trưởng, phát triển nhanh chóng mùa xuân – hè, đến mùa xuân năm sau thường có hoa. Cá biệt có một số chồi ra muộn vào mùa hè – thu, đầu năm sau vẫn chưa thấy ra hoa. Đặc biệt, khi cây có hoa vẫn còn lá xanh. Sự rụng lá hàng loạt chỉ xảy ra trên những nhánh đã ra hoa. Những nhánh này trở nên già cỗi và tàn lụi không còn khả năng ra hoa tiếp lần thứ hai.

Việt Nam vốn là nới có thạch hộc khá phông phú, những tỉnh có nhiều loại cây này, như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình… Hiện nay, việc khai thác bừa bãi và nạn phá rừng đã làm cho trữ lượng của cây bị giảm sút và hiếm dần. Thạch hộc đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1996).

Công dụng

Thạch hộc có vị hơi ngọt, mặn, tính hơi lạnh, vào ba kinh, phế, vị, thận, có tác dụng bổ âm, thanh nhiệt, ích vị, sinh tân dịch, chỉ khát, giúp tiêu hóa.

Thạch hộc được dùng chữa bệnh sốt nóng, khó cổ, ho, đau họng, khát nước thuộc chứng âm hư, nóng trong, chữa đau lưng và chân tay nhức mỏi, làm thuốc bổ ngũ tạng, chữa hư lao, ra mồ hôi trộm, nam giới thiểu năng sinh dục, di tinhm đâu dạ dày ợ chua, sau khỏi bệnh bị hư nhược, gầy yếu, kém ăn. Ngày dùng 8 – 16g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Thạch hộc phối hợp với trần bì, thiên môn, tỳ bà diệp sắc uống chữa ho, với đảng sâm, sa sâm, câu kỷ, ngưu tất để chữa gầy yếu, đâu nhức xương.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, thạch hộc được coi là có tác dụng giúp ích cho dạ dày, làm tăng tiết dịch, dưỡng ẩm, trừ nhiệt, thuốc bổ và tăng sức lực toàn thân, chữa liệt dương, khát nước do âm hư hoặc suy giảm dịch cơ thể, ăn không ngon, nuồn nôn, suy nhược cơ thể sau khi bị bệnh nặng, thị lực giảm. Liều dùng: 6 – 12g cây khô, hoặc 15 – 30g cây tươi.

Bài thuốc

  • Chữa lao lực, gầy yếu, sốt nóng:

Thạch hộc 40g, thục địa 50g, khiếm thực 40g, hoài sơn 30g, quả dâu chín, tỳ giải, mỗi vị 20g. Thục địa chưng cách thủy rồi giã nhuyễn. Các dược liệu khác sấy khô, sao vàng, tán bột mịn, trộn chung với thục địa và mật ong làm thành viên. Ngày uống hai lần, mỗi lần 12g.

  • Chữa hư lao, người gầy mòn:

Thạch hộc, đảng sâm, mỗi vị 6g, mạch môn, ngũ vị tử, chích cam thảo, kỷ tử, ngưu tất, đỗ trọng, mỗi vị 4g. sắc uống ngày một thang.

  • Chữa bệnh ôn nhiệt, nóng ẩm khô khát, gầy róc:

Thạch hộc, mạch môn, huyền sâm, sa sâm nam, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa bệnh âm hư hỏa bốc, người gầy sạm đen, khô khát, thổ huyết, ra máu mũi:

Thạch hộc, sinh địa, thục địa, đan sâm, sa sâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g. Sắc ngày uống một thang.

  • Chữa suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh nhiễm khuẩn có sốt cao:

Thạch hộc, mạch môn, tang diệp, sa sâm, mỗi vị 12g, bạch truật 10g, ngọc trúc 8g, ô mai 6g, ma hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa suy nhược cơ thể ở người suy nhược thần kinh, tăng huyến áp, thời kỳ hồi phục sau bệnh truyền nhiễm:

Thạch hộc, mạch môn, quy bản, kỷ tỷ, hồi sơn, ngưu tất, thục địa, mỗi vị 12g, thiên môn, quả dâu, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa chứng ho, đầy hơi:

Thạch hộc 6g, mạch môn, tỳ bà diệp, trần bì, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa trẻ em khó thở:

Cả cây thạch hộc giã nhỏ trộn với mật ong, cho uống.

  • Chữa viêm họng khản tiếng, đau lưng gối, ù tai, hoa mắt, chóng mặt:

Thạch hộc, mạch môn, thiên môn, thục địa, kỷ tỷ, mỗi vị 12g, a giao, hạt tía tô, bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa suy nhược thần kinh, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, khó ngủ, ù tai, hay quên:

Thạch hộc 12g, cây đằng, long cốt, mỗi vị 16g, kỷ tỷ, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ, mỗi vị 12g, trạch tả, địa cốt bì, cúc hoa, táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Thạch hộc, thục địa, quy bản, kỷ tử, hà thủ ô, đương quy, táo nhân, bá tử nhân, khiếm thực, kim anh, liên nhục, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Thạch hộc, thục địa, quy bản, hoài sơn, địa cốt bì, hà thủ ô, đương quy, táo nhân, kim anh, liên nhục, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa di mộng tinh:

Thạch hộc, mạch môn, sa sâm, kim anh, khiếm thực, liên nhục, mỗi vị 12g, quy bản 8g. Sắc uống ngày một thang.

Thạch hộc 60g, thục địa 150g, táo nhục, hoài sơn, mỗi vị 95g, trạch tả, khiếm thực, mỗi vị 70g, tỳ giải 50g. Thục địa chừn giã nát rồi cho vào mật ong đun sôi, các vị khác phơi sấy khô tán nhỏ. Mật ong vừa đủ đun sôi mất dạo thì cho thục địa vào rồi đun sôi đến độ giỏ 1 giọt và nước không tan, luyện với thuốc làm hoàn cỡ 8g. Mỗi lần uống 2 hoàn, ngày hai lần.

  • Chữa di tinh, đái tháo đường:

Thạch hộc, kim anh tử, mỗi vị 16g, sắc uống với bột hoài sơn, củ sung mỗi vị 12g, chia làm 3 lần trong ngày.

  • Chữa viêm gan virus cấp tính:

Thạch hộc 12g, nhân trần 40g, sinh địa 24g, sừng trâu, chi tử, đan bì, mỗi vị 16g, hoàng liên, đan sâm, huyền sâm, thăng ma, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa xơ gan cổ trướng:

Thạch hộc, nhân trần, mỗi vị 20g, bạch mao căn, sa sâm, sinh địa, mã đề, trạch tả, mỗi vị 12g, chi tử 8g, hậu phác, trần bì, bán hạ chế, mỗi vị 6g. sắc uống ngày một thang.

  • Chữa viêm bàng quang mạn tính:

Thạch hộc 12g, kim ngân hoa 20g, tỳ giải, mã đề, mỗi vị 16g, thục địa, sa sâm, ngưu tất, vỏ núc nác, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa đái ra máu do viêm nhiễm mạn tính đường tiết niệu:

Thạch hộc 12g, cỏ nhọ nồi 16g, sinh địa, sa sâm, mạch môn, kỷ tử, rễ cỏ tranh, trắc bá biệp, mỗi vị 12g, a giao 8g. Sắc uống ngày một thang.

  • Thuốc dự phòng bệnh viêm khớp dạng thấp tái phát:

Thạch hộc 12g, ngưu tất, thổ phục linh, kim ngân, mỗi vị 16g, sinh địa, huyền sâm, tang ký sinh, hà thủ ô, phòng phong, ý dĩ, tỳ giải, mỗi vị 12g, phụ tử chế 6g. Tán nhỏ dùng mỗi ngày 40g, hoặc sắc uống ngày một thang, một tuần 3 thang, trong 6 tháng.

  • Chữa nhiễm khuẩn huyết ban đầu kèm theo các ổ áp xe ở các cơ quan:

Thạch hộc 12g, kim ngân 20g, sinh địa, huyền sâm, hoàng liên, thanh hao, lá tre, mỗi vị 16g, mạch môn, sa sâm, mỗi vị 12g, tri mẫu 8g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa viêm tắc động mạch ở thời kỳ đầu và giữa:

Thạch hộc 16g, kim ngân hoa 40g, hoàng kỳ sống, đảng sâm, ngưu tất, mỗi vị 16g, đương quy 12g. Nếu bệnh nhân đau nhiều thêm đan sâm 16g, hồng hoa 8g, xuyên khung 8g, quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa viêm tắc động mạch thể hoại thư có dấu hiệu nhiễm khuẩn:

Thạch hộc 16g, kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 40g, ké đầu ngựa 20g, ngưu tất, ý dĩ, huyền sâm, sinh địa, đan sâm, mỗi vị 16g, hoàng bá, vòi voi, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Thạch hộc 12g, kim ngân hoa 40g, huyền sâm, đan sâm, mỗi vị 20g, đương quy, ngưu tất, hoàng kỳ, đảng sâm, mỗi vị 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa viêm tắc động mạch trong tình trạng bệnh kéo dài, đau ít, vết loét không lành:

Thạch hộc 16g, kim ngân hoa 40g, ngưu tất, đảng sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 16g, đương quy 12g. Sắc uống ngày một thang

  • Chữa co giật trẻ em, hay gặp ở di chứng lao màng não, viêm não:

Thạch hộc, đảng sâm, mạch môn, mai ba ba, mooic vị 12g, xương bồ 6g, ba kích 3g. Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa nha chu viêm mạn tính:

Thạch hộc 12g, kim ngân hoa 16g, sinh địa, huyền sâm, sa sâm, quy bản, kỷ tử, ngọc trúc, thăng ma, mõi vị 12g, bạch thược 8g. Sắc uống ngày một thang. Đồng thời, dùng nước sắc ngậm nhiều lần trong ngày.