; BA GẠC CHÂU ĐỐC – Thảo dược HerbEco
Giỏ hàng

BA GẠC CHÂU ĐỐC

BA GẠC CHÂU ĐỐC

Tên khoa học: Rauvolfia chaudocensis Pierre ex Pit.

Tên khác: Cây phao lưới

Họ: Trúc đào (Apocynaceae).

Mô tả

Cây gỗ to, đường kính 50 – 60cm , cao tới trên 10m. Cành non màu lục nhạt hình 4 cạnh, cành bánh tẻ có nhiều nốt sần. Lá thường mọc vòng 4; phiến lá dài 17 – 20cm, rộng 1 – 2cm, mép nguyên, đầu lá vuốt nhọn, phiến lá kéo dài men theo cuống lá. Cụm hoa dạng xim tán. Hoa nhỏ. Đài gồm 5 lá đài màu lục nhạt, cao 1mm. Tràng gồm 5 cánh hoa màu trắng dính thành ống dài 3mm, phình to ở giữa, họng tràng có nhiều lông. Nhị 5, đính trên ống tràng, bao phấn nhọn. Nhụy có vòi dài hơn 1mm, đầu xẻ đôi. Bầu hai ngăn. Đĩa mật cao gấp 2 lần bầu, xẻ thành những tua nhỏ đến ½ chiều cao của vành đĩa. Quả hạch tròn, đường kính 1cm, có hai hạt hình nêm, khi chín quả có màu tím đen.

Phân bố, sinh thái

Phú Yên (Tuy Hoà, Sông Hinh), Khánh Hoà (Vạn Ninh-Đại Lãnh), Núi Sam thành phố Châu Đốc tỉnh An Giang. 

Cây ưa ẩm, ở rừng núi, ven đê đập.

Công dụng

Tính vị, tác dụng: Cũng như các loài ba gạc khác, vỏ rễ có vị đắng tính hàn. Reserpin có tác dụng hạ huyết áp, làm tim đập chậm, có tác dụng an thần, gây ngủ, và còn có tác dụng kháng sinh, sát trùng.

Vỏ rễ sắc nước uống trị cao huyết áp và lỵ. Rễ sắc nước đặc pha thêm muối để tắm ghẻ và bệnh ngoài da, nhất là bệnh nấm, mẩn ngứa khắp người. Lá tươi giã đắp chữa mụn nhọt.

Vỏ thân và vỏ rễ. Có thể thu hoạch vỏ thân và vỏ rễ quanh năm. Tính chất và tác dụng: Người ta đã phân tích được 14 ancaloit thuộc 3 nhóm ancaloit của ba gạc, có reserpine, ajmalin, serpentin (có hàm lượng lớn hơn). Ở vỏ rễ có hàm lượng 2,39% ancaloit toàn phần và ở vỏ thân 1,75% ancaloit. Reserpin có tác dụng hạ huyết áp, làm tim đập chậm, có tác dụng an thần, gây ngủ. Còn có tác dụng kháng sinh, sát trùng.