SẢ CHANH
SẢ CHANH
Tên khoa học: Cymbopogon citratus (DC.) Stapf
Tên gọi khác: Sả, Mao hương.
Họ: Lúa (Poaceae)
Mô tả
Cây thảo, sống lâu năm, mọc thành bụi, phaanh nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Thân rễ trắng hoặc hơi tím. Lá dài đến 1m, hẹp, mép hơi ráp, bẹ trắng, rông. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống.
Phân bố, sinh thái
Được trồng trên đồi, ruộng, vườn, bờ song, bờ ao.
Trồng khắp nơi, cũng được trồng ở các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ.
Công dụng
Vị ngọt, tính ấm, có mùi thơ, có tác dụng khư phong thanh thấp, tán hàn giải biểu, thông kinh lạc, tiêu thũng, phòng côn trùng cắn.
Ngoài công dụng làm gia vị, Sải chanh được dùng làm thuốc từ lâu đời trong nhân dân ta. Tuễ Tĩnh từng nói về sả: Vị đắng, tính ấm, mùi thơm. Bạt hôi thốt, trừ tà khí, giải cảm hàn thấp nóng sốt, trị đau bụng lạnh dạ, nôn mửa.
Ngày nay, ta dùng sả chữa: cảm mạo, nóng sốt đau đầu, đau dạ dày, ỉa chảy, phong thấp tê đau, viêm tai giữa có mủ, ho, cước khí, kinh nguyệt không đều, phù thũng khi có mang. Người ta còn dùng toàn cây sả chưng cất tính dầu, tinh dầu sả dùng để khử mùi hôi tanh, xua ruồi muỗi. dùng xoa ngoài chữa cúm và phong bệnh truyền nhiễm. Ngày dùng 10 – 15g sả hoặc một lượng nhỏ tinh dầu.
Bài thuốc
- Đau dạ dày:
Dùng cây tươi 30 – 45g đun sôi uống.
- Đòn ngã tổn thương:
Dùng 30 – 45g cây tươi, đun sôi trong nước thêm rượu uống
- Thối miệng, hôi nách:
Bột củ sả 10 phần, phèn phi 1 phần, trộn đều, luyện viên uống.