THẢO QUYẾT MINH
THẢO QUYẾT MINH
Tên khoa học: Cassia tora L.
Tên khác: Muồng lạc, muồng ngủ, muồng đồng tiền, đậu ma, muồng hòe, lạc trời, thủa nhò nhè, nhả cooc bẻ (Tày), hìa diêm tập (Dao), t’răng( Ba Na)
Tên nước ngoài: Foetid cassia, foetid senna, sickle senna, sickle pod, coffee weed, tavara (Anh), cassia fétide, sénétora, casse tora (Pháp).
Họ: Đậu (Febaceae).
Mô tả
Cây thảo hay cây bụi nhỏ, cao 30 – 90cm. Thân cành nhẵn. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 3 đôi lá chét hình bầu dục, mọc đối, dài 3 – 5cm, rộng 1,5 – 2,5cm, gốc tròn, đầu hơi có mũi nhọn, những lá chét phía trên rộng hơn, hai mặt nhẵn có gân nổi rõ, màu lục nhạt, cuống chung dài 4 – 8cm, lá kèm hình giùi.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm 1 -3 hoa màu vàng, đài 5 thùy không bằng nhau, tràng 5 cánh hình trứng thắt lại ở gốc thành móng hẹp, nhị 7, gần đều nhau, bao phấn hình bốn cạnh, mở bằng hai lỗ ở đỉnh, chỉ nhị ngắn, bầu không cuống, có lông nhỏ màu trắng nhạt.
Quả đậu hẹp và dài 12 – 14 cm thắt lại ở hai đầu, hơi thắt lại ở giữa các hạt, chứa khoảng 25 hạt hình trụ xiên, màu nâu vàng bóng.
Mùa hoa: tháng 5 – 6.
Mùa quả: tháng 9 – 11.
Phân bố, sinh thái
Cho đến trước năm 1980, Cassia L. vẫn được coi là một chi lớn, với trên 500 loài. Gần đây, một số nhà phân loại học đã chia chúng thành 3 chi: Cassia L. có khoảng 30 loài; Senna Miller khoảng 260 loài và số còn lại thuộc chi Chamaecrista. Loài thảo huyết minh được xếp vào chi Senna Miller, hầu hết các loài của chi này phân bố ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau đến châu Phi và Australia. Vùng nhiệt đới châu Á chỉ có khoảng vài chục loài. Riêng thảo quyết minh có diện phân bố rỗng rãi khắp các vùng nhiệt đới cổ, trừ châu Mỹ (A. V. toruan – Purba, 1999, in L. S. de Padua et al. PROSEA, No 12(1) Med - & pois. Pl. 1: 182, 442, 446 – 447).
Ở Việt Nam, thảo quyết minh phân bố hầu như ở khắp các địa phương, trừ những nơi thuộc vùng núi với độ cao trên 1000m. Cây thường mọc thành đám đôi khi thuần loại trên những chỗ đất trồng ở chân đồi, thung lũng, ven đường đi, nương rẫy, bờ đê, bãi song hoặc quanh làng bản. Thảo quyết minhn là loại cây ưa sáng, thích nghi cao với điều kiện với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, song tốt nhất là đất có thành phần cơ giới nhẹ, pha cát, dễ thoát nước. Hàng năm, cây con mọc từ hạt vào tháng 3 – 4, sau đó sinh trưởng mạnh, và đến tháng 6 – 7, bắt đầu có hoa quả. Quả thảo quyết minh chín vào cuối màu thu, khi khô tự mở hạt thoát ra ngoài. Vào thời điểm này, cây cũng bắt đầu tần lụi.
Việt Nam có nguồn thảo quyết minh khá dồi dào. Ở các tỉnh vùng núi thấp và trung du (kể cả vùng cao nguyên trung bộ), mỗi năm thu mua được hàng trăm tấn hạt khô, cung cấp thõa mãn cho nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, với mức độ khai thác như hiện nay, thực tế vẫn chưa tận dụng hết tiềm năng vốn có của cây. Ở một số tỉnh như Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây… người dân đã chủ động trồng thảo quyết minh trên các bờ kênh mương, bãi hoang với tác dụng phủ đất, lấy cành lá làm phân xanh, hạt làm thuốc.
Công dụng
Thảo quyết minh có vị nhạt, hơi đắng. Dược liệu sao có vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát, vào cáo kinh can và thận, có tác dụng thanh can hỏa, tán phong nhiệt, minh mục, nhuận tràng, lợi thủy thông tiện.
Thảo quyết minh được dùng chữa một số bệnh về mắt như viêm màng kết mạc cấp tính, viêm võng mạc, quáng gà, bệnh cao huyết áp, đau đầu, mất ngủ, táo bón kinh niên, bệnh ngoài da do nấm, bệnh chàm trẻ em. Hạt thảo quyết minh sao vàng, pha nước uống có thể thay thế chè và cà phê với tác dụng lợi tiểu, chống nóng. Ở Nam Kinh – Trung Quốc, về mùa hè nhân dân có tập quán dùng hạt thảo quyết minh pha nước uống để phòng say nắng.
Liều dùn: ngày 5 – 10g sắc nước uống, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Chú ý không dùng thảo quyết minh trong trường hợp bị tiêu chảy.
Bài thuốc
- Chữa viêm kết mạc cấp tính, mắt đỏ đau, chảy nước mắt nhiều, sợ ánh nắng.
Hạt thảo quyết minh, dã cúc hoa mỗi thứ 9g, mạn kinh tử, mộc tắc mỗi thứ 6g. Sắc nước uống.
- Chữa cao huyết áp, đau đầu.
Hạt thảo huyết minh sao vàng, giã dập, pha với nước sôi, uống như nước chè.
- Chữa khó ngủ, ngủ hay mê, tim hồi hộp, huyết áp cao:
Hạt thảo quyết minh 20g, mạch môn 15g, tâm sen (sao) 6g. Sắc nước uống.
- Chữa hắc lào:
Lá thảo quyết minh 20g, rượu 40 – 50ml, giấm 5ml. Ngâm trong 10 ngày, rồi bôi hàng ngày
- Chữa viêm võng mạc:
Hạt thảo quyết minh, vọng nguyệt sa, dạ minh sa, mỗi thứ 10g, cam thảo 6g, hồng táo 5 quả. Sắc nước uống (tài liệu Trung Quốc).